Công Ty Dịch Vụ Kiểm Toán Kế Toán Trọn Gói Uy Tín
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau: Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. ... Căn cứ khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định: Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ... 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: ... 2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: ... b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. ... Theo quy định trên thì để được đưa vào chi phí hợp lý thì phải đảm bảo được 3 điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Đối với khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, trường hợp của chị là chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động, không phải là các khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ. Do đó, khoản chi này nếu vượt quá 20 triệu đồng thì cũng không bẳt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, để được đưa vào chi phí hợp lý đối với khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thì công ty cần có hợp đồng lao động, hoá đơn, chứng từ thanh toán (có thể dùng tiền mặt). Đồng thời các khoản chi này phải được đề cập cụ thể về điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2.6 nêu trên. via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/YCOU2Nt
0 Comments
Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Tạm ứng tiền lương 1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. 2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng. Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương. 3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Như vậy người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/quHLmIj THỜI HẠN THANH TOÁN LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỂ CHI PHÍ LƯƠNG ĐƯỢC TÍNH LÀ CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ10/1/2022 Theo quy định tại tiết c điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thời hạn thanh toán lương cho người lao động như sau: 2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: “…......... c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.” Như vậy, để chi phí lương được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì thời hạn thanh toán lương là:
Lưu ý: Nếu quá thời hạn thanh toán lương mà Công ty chưa chi trả cho Người lao động thì Chi phí lương tương ứng với phần chưa chi sẽ không được tính là chi phí được trừ của năm Quyết toán thuế TNDN đó. Nếu qua thời hạn trên mà Công ty thực hiện chi trả lương thì chi phí lương tương ứng sẽ được tính là chi phí được trừ cho năm thực chi. via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/otya0BS THỜI HẠN THANH TOÁN LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỂ CHI PHÍ LƯƠNG ĐƯỢC TÍNH LÀ CHI PHÍ ĐƯỢC TRỪ10/1/2022
Theo quy định tại tiết c điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thời hạn thanh toán lương cho người lao động như sau: 2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: “…......... c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.” Như vậy, để chi phí lương được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì thời hạn thanh toán lương là:
Lưu ý: Nếu quá thời hạn thanh toán lương mà Công ty chưa chi trả cho Người lao động thì Chi phí lương tương ứng với phần chưa chi sẽ không được tính là chi phí được trừ của năm Quyết toán thuế TNDN đó. Nếu qua thời hạn trên mà Công ty thực hiện chi trả lương thì chi phí lương tương ứng sẽ được tính là chi phí được trừ cho năm thực chi.
via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/5lkvRF2
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về chi phí lương cho người lao động như sau: Điều 3. Sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:... 2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính): “b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”. Như vậy, để chi phí lương được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì các hồ sơ về lương, lao động cần quy định cụ thể các điều khoản về Điều kiện hưởng và Mức hưởng. Lưu ý: Đối với các khoản thưởng, nếu quy định chung chung như Doanh nghiệp có lãi thì được khen thưởng thì chưa đủ điều kiện mà phải ghi cụ thể (tăng doanh thu/ số lượng bao nhiêu thì mức thưởng bằng tiền cụ thể là bao nhiêu hoặc thưởng năm/ quý,... via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/jalv7kq
Thuế nhà thầu là gì?Thuế nhà thầu (Foreigner Contractor Tax) là loại thuế được áp dụng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hay dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam. Văn bản hướng dẫn: Thông tư 103/2014/TT–BTC ngày 06/08/2014 có hiệu lực từ ngày 01/10/2014. Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B). =>> Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp 2: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công. =>> Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công. =>> Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam. Ví dụ: Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo...) cho Doanh nghiệp Việt Nam B trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài. 5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại. Đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức: - Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán). - Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán). Ví dụ: Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi với Công ty D ở nước ngoài, việc giao hàng được thực hiện tại cửa khẩu Việt Nam. Công ty D chịu mọi trách nhiệm, chi phí liên quan đến lô hàng cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; Công ty C chịu trách nhiệm, chi phí liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Hợp đồng có thỏa thuận lô hàng trên được Công ty D bảo hành trong 1 năm, ngoài ra Công ty D không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào khác tại Việt Nam liên quan đến lô hàng trên. =>> Trường hợp này, hoạt động cung cấp hàng hóa của Công ty D thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam. Ví dụ: Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong. =>> Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài: - Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo; - Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet); Ví dụ: Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Xúc tiến đầu tư và thương mại; - Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; Ví dụ: Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến); Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại Trường Đại học B của Singapore thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt Nam tại Việt Nam theo hình thức học trực tuyến thì dịch vụ đào tạo trực tuyến của trường Đại học B thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam. 5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công. Các loại thuế áp dụng
via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/mWawpPT
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có thể mua lại phần vốn góp của các thành viên trong công ty không?Căn cứ Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc mua lại phần vốn góp như sau: "Điều 51. Mua lại phần vốn góp 1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây: a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; b) Tổ chức lại công ty; c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty." Theo đó, nếu có thành viên không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong công ty thì thành viên đó có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình; khi có yêu cầu từ thành viên thì công ty mới có thể mua lại phần vốn góp đó. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình bằng hình thức nào?Căn cứ Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng phần vốn góp như sau: "Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. 2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. 3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng." Theo quy định trên thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có thể chuyển nhượng vốn góp của mình thông qua các hình thức như: - Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; - Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là bao nhiêu?Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau: “Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế … 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác. ...” Ngoài ra tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau: “Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn 1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp b) Thuế suất ... Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. d) Cách tính thuế Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%” Căn cứ theo quy định trên, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 20%. via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/JsIASNo Báo cáo tài chính thể hiện kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lập báo cáo thế nào cho đúng? Nguyên tắc lập báo cáo tài chính như thế nào? Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé! Báo cáo tài chính là gì?Báo cáo tài chính (BCTC) là bản báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, cùng với đó là tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp. Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính cần ghi nhớDN cần tuân thủ nguyên tắc lập báo cáo tài chính. Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC, có 7 nguyên tắc lập báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp cần lưu ý. Cụ thể: Nguyên tắc lập báo cáo tài chính 1: Tuân theo các chuẩn mựcViệc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân theo các quy định tại chuẩn mực kế toán “trình bày báo cáo tài chính” và các chuẩn mực khác có liên quan. Toàn bộ thông tin quan trọng phải được giải trình cụ thể để người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của mình. Báo cáo tài chính cần lập dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục, và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần (trừ khi doanh nghiệp có ý định hoặc buộc phải ngừng hoạt động, thu hẹp đáng kể về quy mô hoạt động). - Cơ sở dồn tích: + Doanh nghiệp cần lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền. - Tính nhất quán: Cách trình bày, phân loại khoản mục trong BCTC phải nhất quán, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất của các hoạt động doanh nghiệp, hoặc khi cần thiết phải thay đổi trình bày các giao dịch và sự kiện cho hợp lý hơn; hoặc có sự thay đổi về chuẩn mực kế toán, yêu cầu phải có sự thay đổi trong việc trình bày BCTC. - Tính trọng yếu và tập hợp: + Trong BCTC, các khoản mục quan trọng phải được trình bày riêng biệt. Những khoản mục còn lại sẽ được tập hợp chung với nhau. - Tính bù trừ: + Doanh nghiệp cần trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên BCTC, không được tự ý bù trừ (trừ khi chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ). - Có thể so sánh: + Các thông tin được thể hiện bằng số liệu trên BCTC phải được trình bày tương ứng với các kỳ trước để dễ dàng so sánh giữa các kỳ với nhau. Nguyên tắc số 2: Tôn trọng bản chất hơn hình thứcBáo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là các hình thức pháp lý của giao dịch và sự kiện đó. Nguyên tắc 3:Tài sản không được ghi nhận cao hơn phần giá trị có thể thu hồi. Nợ phải trả không được thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán. Nguyên tắc 4: Phân loại tài sản và nợ phải trảTài sản và nợ phải trả bên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày thành: Ngắn hạn và dài hạn. Trong từng phần, các chỉ tiêu phải được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Nguyên tắc 5: Trình bày rõ ràngTài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt, chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có thời gian đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại. Nguyên tắc 6: Phù hợp và thận trọngCác khoản doanh thu, chi phí, thu nhập phải được trình bày trên BCTC theo nguyên tắc phù hợp và thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của 1 kỳ báo cáo. Các khoản sai sót của kỳ trước làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh phải được điều chỉnh hồi tố, chứ không điều chỉnh vào kỳ báo cáo. Nguyên tắc 7:
via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/qUYgoTS Tài chính được xem như điều kiện tiên quyết đầu tiên cho việc tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Để có được các chiến lược kinh doanh phù hợp thì bản thân lãnh đạo đơn vị phải có hiểu biết chính xác về các tiềm năng tài tài chính doanh nghiệp mình, và phân tích báo cáo tài chính là công việc giúp các nhà quản lý nắm được điều đó. Các báo cáo tài chínhMột trong những nguồn thông tin nội bộ quan trọng nhất của doanh nghiệp là các báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh bức tranh về tất cả nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp (được gọi là nợ và vốn chủ sở hữu) và việc sử dụng các nguồn lực này tại một thời điểm nhất định thể hiện thông qua phương trình: Tổng tài sản = Tổng nợ + vốn chủ sở hữu Về nguyên tắc các khoản mục trong bản cân đối kế toán được sắp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần. Ví dụ :Nhóm tài sản lưu động đầu tiên sẽ là tiền mặt, các chứng khoán thị trường, các khoản phải thu, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nhóm còn lại được gọi là nhóm tài sản dài hạn, nhóm này thường có tinh thanh khoản chậm như văn phòng, nhà kho, máy móc thiết bị... bảng cân đối kế toán không cập nhật giá thị trường của các khoản này, thay vào đó người ta ghi nhận giá trị nguyên thủy của tài sản và khấu trừ hàng năm một khoản giá trị cố định được gọi là khấu hao. Trong thực tế một vài tài sản có giá trị nhất lại là tài sản vô hình như bản quyền, danh tiếng, kỹ năng quản lý và lực lượng lao động lành nghề thường không được phản ánh vào bảng cấn đối kế toán. Các nhà quản lý và nhân viên kế toán thường cân nhắc khi ghi nhận các khoản mục này vào bảng cân đối kế toán trừ khi chúng được xác định và đánh giá một cách chính xác. Phần bên phải của bảng cân đối kế toán cho thấy nguồn tiền nào dùng để mua tài sản. Trước tiên đó là các khoản nợ phải trả trong năm gọi là nợ ngắn hạn, chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn được gọi là vốn luân chuyển ròng. Tiếp theo là các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp do phát hành trái phiếu hay vay trực tiếp từ ngân hàng, phần còn lại là vốn cổ phần. Vốn cổ phần của doanh nghiệp đơn giản chỉ là tổng giá trị của vốn luân chuyển ròng và tài sản cố định trừ cho nợ dài hạn. Một phần vốn cổ phần có được là do bán cổ phần cho các nhà đầu tư, phần còn lại là từ lợi nhuận giữ lại để các cổ đông tái đầu tư vào doanh nghiệp. Bảng báo cáo thu nhập Nếu bảng cân đối kế toán cho thấy bức tranh về tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể thì báo cáo thu nhập giống như cuộn phim ghi lại toàn bộ cách doanh nghiệp thu lợi nhuận thế nào trong suốt năm tài chính đã qua. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được thực hiện thông qua các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Dòng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến quá trình thanh toán với người mua, người bán, người lao động... Dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và các tài sản dài hạn cùng các khoản đầu tư tài chính khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến tăng, giảm vốn chủ sở hữu (nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu quỹ) và nợ phải trả (tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn đã nhận; tiền chi trả nợ gốc vay đã trả; tiền chi trả nợ thuê tài chính đã trả; cổ tức, lợi nhuận đã chi trả cho chủ sở hữu). Về bản chất, quá trình lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiêp dựa trên quan hệ cân đối của dòng tiền trong kỳ và được thể hiện qua phương trình: Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ Đối với doanh nghiêp, dòng tiền (luồng tiền vào, ra trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ) đặc biệt quan trọng. Nhờ có dòng tiền, doanh nghiêp mới có thể thực hiện được các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, thay thế và trang bị các tài sản cần thiết, tận dụng được các cơ hội của thị trường. Cũng nhờ có dòng tiền, doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng thanh toán và tránh lâm vào tình trạng phá sản. Các loại tỷ số tài chính thường được sử dụng khi phân tích báo cáo tài chính
Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính thường áp dụng hiện nayPhương pháp phân tích ngang và dọc Khi sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang, thông tin tài chính sẽ được so sánh theo một chuỗi các kỳ báo cáo. Khi sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc, chúng ta có thể phân tích thông tin tài chính theo tỉ lệ trong đó mỗi mục hàng trên báo cáo tài chính được ghi lại dưới dạng tỷ lệ của một mục khác. Phương pháp phân tích theo tỷ lệ Tỷ lệ được sử dụng để tính toán kích thước so sánh của một số bên liên quan đến một số khác. Sau khi tính tỷ lệ, nó có thể được sử dụng để so sánh tỷ lệ tương tự được tính cho giai đoạn trước hoặc tỷ lệ được thiết lập trung bình của một ngành cụ thể nhằm xác định xem hiệu suất của công ty có đúng với kỳ vọng được đặt ra hay không. Trong một bài tập phân tích tài chính điển hình, phần lớn các tỷ lệ sẽ nằm trong các kỳ vọng được đặt ra trong khi một vài tỷ lệ sẽ làm nổi bật các vấn đề tiềm tàng, từ đó thu hút sự chú ý của người đánh giá. Trong bài viết sau chúng tôi sẽ cung cấp cho người đọc một chuyên đề về việc phân tích các chỉ số tài chính ở mục 2 nói ở trên. Phương pháp phân tích xu hướng Phương pháp này đòi hỏi phải xem xét báo cáo tài chính từ 3 giai đoạn trở lên, cũng là một phần mở rộng của phân tích theo chiều ngang. Năm đầu tiên trong dữ liệu tập hợp đại diện cho năm cơ sở. Trong phân tích theo xu hướng, người dùng đánh giá các báo cáo cho các mô hình thay đổi gia tăng. Một sự thay đổi trong báo cáo tài chính có thể chỉ ra rằng có thu nhập tăng hoặc giảm chi phí. Một số vấn đề gặp phải khi phân tích báo cáo tài chínhMặc dù phân tích tài chính là con đường sáng giá để có được thông tin là cơ sở có quyết sách của các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhưng không hẳn đây là công cụ toàn năng mà không tiềm ẩn những sai lầm. Thứ nhất: do sự khác biệt giữa giá trị sổ kế toán và giá thị trường của các loại tài sản và nguồn vốn nhất là trong điều kiện lạm phát cao. Điều này đã bóp méo các báo cáo tài chính kéo theo tính không chính xác của các chỉ số tài chính. Thứ hai: do các nguyên tắc kế toán phổ biến được sử dụng đã làm cho việc xác định thu nhập của doanh nghiêp không đúng với giá trị thật của nó. Chẳng hạn như việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đã làm cho lợi nhuận của những năm đầu rất ít hoặc không có, điều này không phải do doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Mặc dù vậy việc hiểu biết bản thân doanh nghiệp thông qua các phân tính chỉ số tài chính, chỉ số hoạt động và các chỉ số sinh lợi ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của nhà đầu tư. Hy vọng bài viết này cung cấp thêm cho người đọc công cụ hữu ích để hiểu về doanh nghiệp mình. via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/kCFwQH8
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 hay Thông tư 133?Việc áp dụng chế độ kế toán cụ thể như sau: – Thông tư 200/2014/TT-BTC : Áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Tức là doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. – Thông tư 133/2016/TT-BTC : Áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa TRỪ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã. Về tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa các bạn có thể tham khảo Nghị định 39/2018/NĐ-CP. Ngoài ra, đã chính thức có chế độ kế toán riêng cho doanh nghiệp siêu nhỏ, quy định cụ thể tại Thông tư 132/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2019. Tuy nhiên, Doanh nghiệp siêu nhỏ vẫn có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 không?Như đã đề cập ở vấn đề thứ nhất, doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Căn cứ theo định tại Điều 1 Thông tư 200/2014/TT-BTC : “Điều 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.” Và căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 133/2016/TT-BTC: “Điều 3. Nguyên tắc chung Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.” Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa không bắt buộc phải áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa mà có thể lựa chọn chế đố kế toán nào phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tức là doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc Thông tư 133/2016/TT-BTC nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Có cần thay đổi chế độ kế toán khi quy mô doanh nghiệp thay đổi?Trên thực tế, do nhu cầu phát triển và mở rộng kinh doanh nên nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa thay đổi quy mô công ty dẫn đến việc không còn thuộc vào doanh nghiệp nhỏ và vừa, tức là không còn thuộc đối tượng áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Theo đó, những doanh nghiệp này được áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BTC cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán (chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ) phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp. Có cần thông báo với cơ quan thuế khi thay đổi chế độ kế toán?Như đã đề cập ở vấn đề thứ 02, thì doanh nghiệp có thể thay đổi chế độ kế toán nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Theo đó, khi có sự thay đổi từ Thông tư 200/2014/TT-BTC sang Thông tư 133/2016/TT-BTC hoặc ngược lại doanh nghiệp cần nộp công văn đến cơ quan thuế quản lý để thông báo về việc thay đổi chế độ kế toán. via Kiểm Toán 3M https://ift.tt/vNMb1wi |